Bột dược liệu là gì? Các công bố khoa học về Bột dược liệu

Bột dược liệu là dạng bột của các nguyên liệu tự nhiên được sử dụng trong lĩnh vực y học và làm đẹp. Bột dược liệu có thể được làm từ các loại thảo dược, cây cỏ...

Bột dược liệu là dạng bột của các nguyên liệu tự nhiên được sử dụng trong lĩnh vực y học và làm đẹp. Bột dược liệu có thể được làm từ các loại thảo dược, cây cỏ, rễ, hoa, trái cây, thực vật và các tảo biển. Bột dược liệu thường được sử dụng để chế biến thành các sản phẩm chăm sóc sức khỏe như thuốc, kem, mỹ phẩm, trà, thảo dược và các loại bột hỗ trợ điều trị bệnh. Bột dược liệu có thể được sử dụng bên ngoài hoặc dùng trong việc uống, tùy thuộc vào từng mục đích sử dụng.
Bột dược liệu thường được sản xuất bằng cách làm khô các thành phần tự nhiên, sau đó nghiền thành dạng bột mịn. Quá trình làm khô có thể được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp sấy khô tự nhiên hoặc sử dụng công nghệ hiện đại như sấy lạnh hoặc sấy ẩm.

Các thành phần tự nhiên thường được sử dụng để làm bột dược liệu bao gồm:

1. Thảo dược: Bột dược liệu từ thảo dược được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền. Các thảo dược như hương thảo, bạch truật, địa liền, cam thảo và đương quy được nghiền thành bột và sử dụng trong thuốc hay các sản phẩm chăm sóc da.

2. Rễ và cây cỏ: Rễ và cây cỏ như gừng, cúc hoa, nghệ, câu kỷ tử, đậu ngựa, gừng tía, cỏ ngọt, lá sả và nhiều loại cây cỏ khác có tác dụng chữa bệnh và được nghiền thành bột để sử dụng trong các bài thuốc.

3. Hoa và lá: Hoa và lá của một số loại cây như hoa cúc, hoa hồng, lá trà xanh, lá bạc hà, lá oải hương và lá lý chua có thể được làm thành bột để sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc da.

4. Trái cây: Một số loại trái cây như bơ, dứa, cam, chanh, mơ, táo và dâu có thể được nghiền thành bột và sử dụng trong các sản phẩm làm đẹp và bổ sung dinh dưỡng.

5. Tảo biển: Một số loại tảo biển như tảo spirulina, tảo chlorella và tảo laminaria cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất và chất xơ có thể được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp.

Bột dược liệu thường được sử dụng dưới dạng phụ gia trong các sản phẩm khác nhau như thuốc, kem, mỹ phẩm, trà và thảo dược. Nó có thể được trộn vào các công thức để tăng cường hiệu quả chữa bệnh, điều trị vấn đề da, làm dịu các triệu chứng và nâng cao sức khỏe chung.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bột dược liệu":

ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ MÃ VẠCH ADN CỦA LOÀI BÌM ĐẸP - IPOMOEA SP. HỌ BÌM BÌM (CONVOLVULACEAE)
Đặt vấn đề: Cây Bìm đẹp dùng trị ho, viêm mủ da,…trong y học dân gian nhiều nước, nhưng có ít tài liệu nghiên cứu đã được công bố. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm hình thái, cấu tạo vi học, mã vạch ADN, xác định chính xác tên khoa học của loài Bìm đẹp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cây Bìm đẹp tươi thu thập ở tỉnh Hà Nam được phân tích, mô tả, chụp hình đặc điểm hình thái, giải phẫu, bột dược liệu, kèm phân tích ADN lục lạp vùng ITSI. Kết quả: Loài Bìm đẹp được định danh dựa trên hình thái và mã vạch ADN có tên khoa học là Ipomoea cairica (L.) Sweet, kèm dữ liệu giải phẫu và bột dược liệu. Kết luận: Nghiên cứu góp phần cung cấp dữ liệu định danh chính xác loài Bìm đẹp.
#Ipomoea cairica #mã vạch ADN #hình thái #giải phẫu #bột dược liệu
Phân tích đặc điểm thực vật của cây Trâm vỏ đỏ - Syzygium zeylanicum (l.) DC., họ Sim (Myrtaceae)
Đặt vấn đề: Ở Campuchia, vỏ cây Trâm vỏ đỏ được dùng phối hợp với các loại thuốc khác để trị lỵ. Cây được dùng làm thuốc kích thích, trừ phong thấp và trị giang mai. Ở Malaysia, người ta dùng lá và rễ làm thuốc trị giun, nhưng có ít các nghiên cứu đã được công bố ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm thực vật để góp phần định danh đúng loài Trâm vỏ đỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cây Trâm vỏ đỏ tươi được thu thập tại huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, được phân tích, mô tả, chụp ảnh các đặc điểm hình thái, giải phẫu và bột dược liệu. Kết quả: Loài Trâm vỏ đỏ được định danh dựa trên hình thái xác định tên khoa học là Syzygium zeylanicum (L.) DC., kèm dữ liệu giải phẫu và bột dược liệu. Kết luận: Nghiên cứu cung cấp các dữ liệu giúp định danh loài Trâm vỏ đỏ ở Việt Nam là Syzygium zeylanicum (L.) DC., họ Sim (Myrtaceae).
#Syzygium zeylanicum (L.) DC. #hình thái #giải phẫu #bột dược liệu
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, MÃ VẠCH ADN VÀ SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY TRÀ NHẬT (CAMELLIA SP.) HỌ TRÀ (THEACEAE)
Đặt vấn đề: Cây Trà Nhật được trồng nhiều ở Đà Lạt, Thừa Thiên Huế, Hà Nội. Chiết xuất từ lá có hoạt tính chống oxy hóa mạnh, nhưng có ít nghiên các nghiên cứu đã được công bố. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm thực vật, mã vạch ADN và sơ bộ thành phần hóa học để góp phần định danh đúng loài Trà nhật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cây Trà Nhật tươi được thu thập tại Phú Lộc-Thừa Thiên Huế, được phân tích, mô tả, chụp ảnh các đặc điểm hình thái, giải phẫu, bột dược liệu, kèm phân tích trình tự gen matK và khảo sát sơ bộ thành phần hóa học bằng phương pháp Ciuley có cải tiến. Kết quả: Loài Trà Nhật được định danh dựa trên hình thái và trình tự gen matK xác định tên khoa học là Camellia japonica L., kèm dữ liệu giải phẫu, bột vi học và sơ bộ thành phần hóa học. Kết luận: Nghiên cứu góp phần cung cấp dữ liệu định danh chính xác loài Trà Nhật.
#Camellia japonica L. #gen matK #hình thái #giải phẫu #bột dược liệu #thành phần hóa học
Đánh giá các đặc tính dinh dưỡng, kết cấu và kích thước hạt của bột và bánh quy được làm từ bột hỗn hợp chứa nguyên liệu đã nảy mầm và ủ mạch nha Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 52 - Trang 5129-5137 - 2014
Bột hỗn hợp (CF) sử dụng ngũ cốc, đậu legume, hạt cao lương, tinh chất đạm đậu nành, thành phần sữa và trái cây mà không có bột tinh chế đã được sử dụng để chế biến bánh quy đa dưỡng chất. Bột và bánh quy được đánh giá về các thuộc tính vật lý, dinh dưỡng và kết cấu, kích thước hạt, màu sắc và đánh giá cảm quan, và so sánh với bánh quy làm từ bột tinh chế (C). Ảnh hưởng của quá trình ủ và nảy mầm đến chất lượng bánh quy cũng đã được phân tích. Kích thước hạt lớn nhất của CF là 140 μm lớn hơn so với bột C. Bánh quy CF có tỷ lệ trải và % mất trọng lượng thấp hơn một cách có ý nghĩa (p ≤ 0.05) so với bột C. Giá trị độ cứng, độ dính và độ kết dính của bột CF thấp hơn một cách có ý nghĩa (p ≤ 0.05) so với C, dẫn đến sức cắt thấp hơn và độ cứng tăng lên của bánh quy CF. Quá trình nảy mầm đã giảm thêm độ cứng của bột CF. Hàm lượng dinh dưỡng của bánh quy CF (đã nảy mầm và chưa nảy mầm) cao hơn một cách có ý nghĩa (p ≤ 0.05) so với bánh quy C. Đánh giá cảm quan cho thấy bánh quy CF, đặc biệt là với bột đã nảy mầm, có tính chấp nhận cao hơn và vượt trội hơn so với C.
#bột hỗn hợp #bánh quy dinh dưỡng #tính chất vật lý #nảy mầm #ủ mạch nha #độ cứng #đánh giá cảm quan
ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ MÃ VẠCH ADN CỦA CÂY BÌM BA THÙY (IPOMOEA SP.) HỌ KHOAI LANG (CONVOLVULACEAE)
Đặt vấn đề: Cây Bìm ba thùy là một loài mọc hoang dại ở Việt Nam. Lá cây được dùng làm thuốc chữa đau đầu ở Malaysia, nhưng có ít các nghiên cứu đã được công bố. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm thực vật và mã vạch ADN để góp phần định dạng đúng loài Bìm ba thùy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cây Bìm ba thùy tươi được thu thập tại Củ Chi-thành phố Hồ Chí Minh được phân tích, mô tả, chụp ảnh các đặc điểm hình thái, giải phẫu và bột dược liệu, kèm phân tích ADN lục lạp vùng ITS1. Kết quả: Loài Bìm ba thùy được định danh dựa trên hình thái và mã vạch ADN xác định tên khoa học là Ipomoea triloba L., kèm dữ liệu giải phẫu và bột vi học. Kết luận: Nghiên cứu góp phần cung cấp dữ liệu định danh chính xác loài Bìm ba thùy.
#Ipomoea triloba L. #mã vạch ADN #hình thái #giải phẫu #bột dược liệu
Khảo sát mã vạch ADN và đặc điểm thực vật của trà Yok-Đôn (CAMELLIA YOKDONENSIS DUNG & HAKODA) họ trà (THEACEAE)
Đặt vấn đề: Các chuyên gia nước ngoài xác định Trà Yok-đôn ở Vườn Quốc gia Yók Đôn là loài đặc hữu cực kỳ quý hiếm, chưa từng phát hiện trên thế giới, nhưng có ít nghiên các nghiên cứu đã được công bố. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm thực vật và mã vạch ADN để góp phần định dạng đúng loài Trà Yok-đôn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cây Trà Yok-đôn tươi được thu thập tại EaH’leo, tỉnh Đắk Lắk, được phân tích, mô tả, chụp ảnh các đặc điểm hình thái, giải phẫu và bột dược liệu, kèm phân tích ADN lục lạp vùng matK. Kết quả: Loài Trà Yok-đôn được định danh dựa trên hình thái xác định tên khoa học là Camellia yokdonensis Dung & Hakoda, kèm dữ liệu giải phẫu, bột vi học và trình tự đoạn matK. Kết luận: Nghiên cứu góp phần cung cấp dữ liệu định danh chính xác loài Trà Yok-đôn.
#Camellia yokdonensis Dung & Hakoda #mã vạch ADN #hình thái #giải phẫu #bột dược liệu
Thành phần, Cấu trúc và Tính chất của Các Thành phần Hợp Kim Cứng được Chế tạo từ Bột Điện Đốt Từ Phế Liệu Hợp Kim Rắn T5K10 Trong Nước Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 67 - Trang 782-791 - 2023
Bài báo xem xét các nguyên tắc kết hợp công nghệ để chuẩn bị các vật liệu bột mới từ phế liệu hợp kim rắn thông qua sự khuếch tán điện đốt của phế liệu hợp kim T5K10 trong môi trường làm việc lỏng (nước) và công nghệ nén bằng cách thiêu kết plasma tia lửa. Qua thí nghiệm, người ta đã xác định rằng các hợp kim cứng được tạo ra từ các hạt hợp kim T5K10 khuếch tán điện đốt, được chuẩn bị bằng việc thiêu kết plasma tia lửa dưới các điều kiện gia nhiệt nhanh và thời gian chu trình làm việc ngắn có tính chất vật lý và cơ học tốt hơn so với các hợp kim cứng công nghiệp mà từ đó các hạt bột ban đầu được lấy ra do sự ức chế quá trình phát triển hạt và đạt được trạng thái cân bằng trong kích thước hạt dưới micron.
#hợp kim cứng #bột điện đốt #phế liệu hợp kim T5K10 #thiêu kết plasma tia lửa
Sự hấp thụ các nanorod vàng trên bọt polyurethane như một phương pháp để thu được vật liệu nanocomposite với độ cộng hưởng plasmon bề mặt cho mục đích phân tích hóa học Dịch bởi AI
Pleiades Publishing Ltd - Tập 12 - Trang 185-192 - 2017
Một phương pháp để chuẩn bị vật liệu nanocomposite chứa các nanorod vàng trên ma trận bọt polyurethane, có sự quan tâm trong hóa học phân tích, đã được phát triển thông qua việc điều chỉnh hấp thụ của ma trận. Kết quả cho thấy rằng sự hấp thụ các nanorod vàng trên bọt polyurethane đạt được sau 30 phút tiếp xúc pha trong sự hiện diện của 0,4 M NaCl với vai trò là chất điện ly. Sự phụ thuộc của hấp thụ vào thời gian được mô tả bởi phương trình động học giả – bậc nhất với hằng số phản ứng là 0,17 phút–1. Đường đồng tính của sự hấp thụ được phù hợp bởi phương trình Langmuir. Các giá trị của hằng số hấp thụ và khả năng hấp thụ được tính toán trong khuôn khổ của mô hình này lần lượt bằng 77,6 × 103 L/mol Au và 15 mg/g. Khả năng ứng dụng tiềm năng của vật liệu nanocomposite thu được để xác định các chất khử bằng quang phổ phản xạ khuếch tán được chứng minh.
#hấp thụ #nanorod vàng #bọt polyurethane #vật liệu nanocomposite #quang phổ phản xạ khuếch tán #hóa học phân tích
Khảo sát đặc điểm thực vật học và phân tích sơ bộ thành phần hoá học của cây Đậu bắp (Abelmoschus esculentus (L.) Moench)
Cây Đậu bắp có tên khoa học Abelmoschus esculentus (Okra) (L.) Moench, thuộc họ Bông (Malvaceae). Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy cây Đậu bắp cải thiện lượng lipid, kiểm soát đường huyết, các nghiên cứu trong nước về tác dụng sinh học của cây còn rất ít. Đây là một dược liệu có nhiều tiềm năng vì thế để tài thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm thực vật học và phân tích sơ bộ thành phần hóa học của cây Đậu bắp nhằm cung cấp thêm cơ sở dữ liệu trong việc định danh và phân biệt với các loài thực vật khác, định hướng các nhóm hợp chất có trong bộ phận quả cây Đậu bắp. Toàn cây Đậu bắp được thu hái tại, Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang được phân tích, mô tả các đặc điểm hình thái, giải phẫu, bột dược liệu và khảo sát sơ bộ thành phần hóa học bằng phương pháp Ciuley cải tiến. Kết quả đã cho biết đặc điểm giải phẫu, đặc điểm bột dược liệu và sơ bộ thành phần hóa học ở bộ phận quả. Từ những kết quả về đặc điểm thực vật học giúp hỗ trợ cho việc định danh dược liệu chính xác khi sử dụng và định hướng các nhóm hợp chất có trong quả cây Đậu bắp.
#Abelmoschus esculentus #bột dược liệu #đậu bắp
Khám Phá MASC: Nêu Ra Những Đặc Điểm Đặc Trưng Về Hình Thái, Miễn Dịch Học và Di Truyền Của Khối U Tuyến Nước Bọt Mới Được Nhận Diện Là Carcinoma Tiết Liệu Tương Tự Tuyến Vú Dịch bởi AI
Head and Neck Pathology - - 2013
Carcinoma tiết liệu tương tự tuyến vú (MASC) là một khối u tuyến nước bọt mới được mô tả, đặc trưng bởi những sự tương đồng rõ rệt về hình thái và phân tử với carcinoma tiết liệu của tuyến vú. Bài tổng quan này nhấn mạnh các đặc điểm lâm sàng, mô học, miễn dịch biểu hiện và phân tử đặc trưng của MASC, cùng với việc chú ý tới chẩn đoán phân biệt của khối u ngày càng được nhận diện này.
#Carcinoma tiết liệu tương tự #khối u tuyến nước bọt #đặc điểm mô học #miễn dịch học #di truyền học
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2